DDT là đất gì? Tại Việt Nam, diện tích của loại đất này có nhiều hay không và được quy định như thế nào? Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người khi tìm hiểu về loại đất này. Nếu bạn cũng đang có cùng thắc mắc, đừng bỏ qua bài viết dưới đây để có được câu trả lời cụ thể.
Giải đáp thắc mắc DDT là đất gì?
DDT là một ký hiệu đất trên bản đồ địa chính, đại diện cho đất có di tích lịch sử. Loại đất này bao gồm các công trình mang tính chất lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên như mặt nước, vườn cây, và khu vực kinh doanh lưu niệm, khách sạn, nhà nghỉ, nơi bán vé… nằm trong khu di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đó.
Điều kiện để đất trở thành di tích lịch sử là phải được Nhà nước xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ. Đất DDT không bao gồm đất đang được sử dụng vào mục đích đất ở, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đất rừng đặc dụng và các loại đất phi nông nghiệp khác.
Quy định mới nhất về đơn vị quản lý đất DDT
Theo Khoản 1, Điều 158 Luật Đất đai năm 2013, quy định về quản lý đất DDT như sau:
-
Đất có di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh do cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức trực tiếp quản lý:
- Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đó chịu trách nhiệm chính trong việc sử dụng đất.
-
Đất DDT không thuộc quản lý của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức:
- UBND cấp xã trở lên, nơi có di tích – danh lam thắng cảnh là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý.
-
Trách nhiệm khi đất bị lấn chiếm, sử dụng không đúng mục đích:
- Chủ tịch UBND cấp xã trở lên có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời.
Nghĩa vụ đóng thuế đất của đất có di tích lịch sử văn hóa
Có được phép kinh doanh trên đất DDT không?
Câu trả lời là có, nhưng cần đảm bảo khu di tích lịch sử – văn hóa đã được Nhà nước xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ. Người dân cần tuân thủ các quy định của pháp luật để kinh doanh hợp pháp.
Có được chuyển đổi mục đích sử dụng đất DDT không?
Khoản 2, Điều 158, Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất DDT. Trong trường hợp cần thiết để sử dụng vào mục đích khác, phải thông qua các cơ quan có thẩm quyền và mục đích chuyển đổi phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Việc tự ý chuyển đổi hoặc sử dụng đất DDT không có sự cho phép của cơ quan nhà nước là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định hiện hành.
Có được thế chấp đất di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh không?
Theo Điều 167 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất có quyền thế chấp quyền sử dụng đất. Điều 158 cũng quy định rõ về trách nhiệm trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch và phải có văn bản chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền. Do đó, theo quy định của pháp luật, việc thế chấp đất DDT là hợp pháp.
Như vậy, Đất DDT là đất có di tích lịch sử văn hóa trên bản đồ địa chính Việt Nam, bao gồm các công trình văn hóa – lịch sử, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh. Đất DDT bao gồm diện tích mặt nước, khu vực bán đồ lưu niệm, nhà nghỉ, khách sạn, vườn cây, khu vực bán vé thuộc khu di tích lịch sử văn hóa hay danh lam thắng cảnh đó. Với loại đất này, người dân được phép kinh doanh, thế chấp và chuyển đổi mục đích sử dụng dưới sự quản lý của cơ quan có thẩm quyền.
Hãy để lại bình luận, chia sẻ bài viết hoặc khám phá thêm các nội dung khác trên website của chúng tôi!